Kiểm tra cảnh giác cao độ (25 mục tự kiểm tra)
Mục lục
Hypervigilance có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp là 'hyper', có nghĩa là 'hơn' và 'vigilantia' trong tiếng Latinh, có nghĩa là 'tỉnh táo'.
Hypervigilance là một trạng thái tinh thần khi một người rà soát môi trường của họ để tìm các mối đe dọa tiềm ẩn. Một người cảnh giác cao nhận thấy sự thay đổi nhỏ nhất trong môi trường của họ và coi đó là một mối đe dọa tiềm tàng.
Cảnh giác cao và lo lắng luôn song hành với nhau. Lo lắng bắt nguồn từ việc không chuẩn bị cho một mối đe dọa sắp xảy ra. Cảnh giác quá mức cũng là một trong những triệu chứng của PTSD- một tình trạng xuất phát từ một mối đe dọa trong quá khứ.
Điều gì gây ra tình trạng quá cảnh giác?
Sự cảnh giác quá mức là một phản ứng sinh học đối với căng thẳng hoặc nguy hiểm. Khi một sinh vật bị đe dọa, hệ thống thần kinh của nó sẽ cố gắng bảo vệ nó bằng cách tạo ra trạng thái cảnh giác cao độ.
Do đó, cảnh giác cao độ là một phản ứng sinh tồn cho phép một sinh vật quét môi trường của nó để tìm các mối đe dọa. Nếu một con vật không được cảnh báo bởi sự hiện diện của kẻ săn mồi, thì nhiều khả năng nó sẽ bị ăn thịt.
Trạng thái cảnh giác cao độ có thể là tạm thời hoặc mãn tính.
Tất cả chúng ta đều đã trải qua trạng thái cảnh giác cao độ tạm thời trạng thái sau khi xem một bộ phim kinh dị hoặc nghe một câu chuyện ma. Bộ phim và câu chuyện khiến chúng ta rơi vào trạng thái cảnh giác cao độ tạm thời.
Chúng ta quan sát xung quanh để tìm ma và đôi khi nhầm một chiếc áo khoác trong tủ với ma.
Điều tương tự cũng xảy ra khi ai đó bị rắn cắn và sau đó nhầm một đoạn dây thừng với mộtcon rắn.
Tâm trí tạo ra những sai lầm nhận thức này để bảo vệ chúng ta khỏi nguy hiểm. Thà nhìn thấy một con rắn ở nơi không có còn hơn là không thấy ở nơi có một con rắn.
Trong tình trạng quá cảnh giác mãn tính, người quá cảnh giác tồn tại trong một thời gian rất dài, đôi khi thậm chí là suốt đời. Chứng mất cảnh giác mãn tính thường do chấn thương gây ra, đặc biệt là chấn thương thời thơ ấu.
Những người từng chứng kiến sự khủng khiếp của chiến tranh và thiên tai hoặc bị lạm dụng thường có mức độ cảnh giác cao và lo lắng liên tục chạy ngầm.
Nó giống như một tab trên máy tính mà bạn không thể đóng lại.
Các ví dụ về tình trạng quá cảnh giác
Tình trạng quá cảnh giác có thể biểu hiện độc nhất ở một người dựa trên những gì tâm trí họ học được là nguy hiểm trong quá khứ .
Ví dụ:
- Một người nào đó bị cha mẹ kế nhốt trong một căn phòng chật chội khi còn nhỏ có thể mắc chứng sợ ngột ngạt ở những khu vực nhỏ, kín.
- Chiến tranh cựu chiến binh có thể giật mình và trốn dưới gầm giường khi họ nghe thấy tiếng động lớn.
- Ai đó từng là nạn nhân của một cuộc tấn công chủng tộc có thể cảm thấy không thoải mái khi có sự hiện diện của những người cùng chủng tộc với kẻ ngược đãi họ.
Những người quá cảnh giác có ngưỡng phát hiện mối đe dọa thấp hơn so với những người bình thường, như thể hiện trong biểu đồ bên dưới:
Tùy thuộc vào tình huống, sự quá cảnh giác có thể được hoặc tốt hoặc xấu. Những người cảnh giác cao thường gặp vấn đề trong sự nghiệp vàcác mối quan hệ. Họ có xu hướng phản ứng thái quá, nhìn thấy các mối đe dọa ở những nơi không có. Những người khác cảm thấy xung quanh mình họ phải đi trên vỏ trứng.
Đồng thời, cảnh giác cao độ có thể là một siêu năng lực. Những người cảnh giác cao độ có thể phát hiện các mối đe dọa mà người bình thường có xu hướng bỏ qua.
Làm bài kiểm tra cảnh giác cao độ
Bài kiểm tra này bao gồm 25 mục trên thang điểm 4 từ Không bao giờ đến Rất thường xuyên . Nó cung cấp cho bạn ý tưởng về mức độ cảnh giác cao độ của bạn. Khi bạn làm bài kiểm tra, hãy đảm bảo rằng gần đây bạn không ở trong tình huống nguy hiểm có thể làm sai lệch kết quả.
Xem thêm: Nhầm lẫn một người lạ với một người bạn biếtKết quả của bạn chỉ hiển thị với bạn và không được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của chúng tôi.
Hết giờ!
Hủy Gửi bài kiểm traHết giờ
Xem thêm: Tại sao những người ghét lại ghét cách họ ghétHủy